Hiện nay dịch bệnh bach hầu đã quay trở lại xuất hiện tại một số tỉnh, thành trong cả nước như Bắc Giang, Nghệ An. tại huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An đã phát hiện ổ dịch, một nữ sinh tử vong do mắc bệnh Bạch Hầu, hiện tại cách ly 119 người tiếp xúc gần.
1. Bạch hầu là gì? Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây tổn thương chủ yếu ở vòm hầu, họng, mũi, thanh quản, ở da và các vùng niêm mạc khác…
Bệnh bạch hầu xảy ra ở mọi lứa tuổi và sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường xảy ra ở những trẻ chưa được tiêm chủng.
2. Đường lây: Bệnh bạch hầu có thể lây truyền cao từ người mắc bệnh sang người khác thông qua đường hô hấp ( hắt hơi, ho) và tiếp xúc trực tiếp. Bệnh có thể gây nhiễm trùng mũi, họng dẫn tới tử vong.
3. Triệu chứng của bệnh bạch hầu:
- Sốt nhẹ, đau đầu.
- Viêm họng giống như viêm amidan, dẫn tới khó thở.
- Đau họng dẫn tới chán ăn.
- Ho, giọng nói khàn, sổ mũi, hơi thở hôi.
- Da trở nên xạm đen, hay hồi hộp, lo lắng, đánh trống ngực.
- Sau khi thấy triệu trứng trên khoảng 2-3 ngày, ở trong họng, thanh quản, mũi xuất hiện màng giả có màu trắng ngà. Màng giả bạch hầu này dai, dính và khi bóc màng giả sẽ gây chảy máu. Khi đó, màng giả có thể có màu xám hoặc đen.
Bệnh nhân bạch hầu có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6 – 10 ngày. Triệu chứng của bệnh nặng không sốt cao nhưng có thể sưng cổ khiến đường thở.
4. Các biến chứng thường gặp của bệnh bạch hầu:
Biến chứng tim mạch: Viêm cơ tim do nhiễm độc là biến chứng thường gặp của bệnh bạch hầu và thường xảy ra vào ngày thứ hai đến ngày thứ bảy sau khi mắc bệnh.
Biến chứng thần kinh: Bao gồm liệt cục bộ các dây thần kinh sọ (số 4, số 10), xuất hiện sớm nhất vào ngày thứ 5, có thể kèm nhìn mờ, khó nuốt... Bệnh nhân có thể xuất hiện suy tim và trụy mạch do thoái hóa các trung tâm vận mạch và liệt lớp cơ động mạch vào tuần lễ thứ hai hoặc thứ 3 sau phát bệnh.
Biến chứng viêm dây thần kinh ngoại biên: Đây là biến chứng muộn có khi xảy ra 12 tuần sau khi bị bệnh. Bệnh nhân có thể bị liệt hoặc bị tổn thương dây thần kinh hoành.
5. Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu Cục Y tế Dự Phòng khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
1. Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu: DPT-VGB-Hib (SII) hoặc DTP, Td đầy đủ, đúng lịch.
2. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoăc nghi nghờ mắc bệnh.
3. Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
4. Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
5. Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
Lịch tiêm chủng vắc xin bạch hầu trong chương trình Tiêm chủng mở rộng
Mũi thứ 1: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib (phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib) khi trẻ 2 tháng tuổi
Mũi thứ 2: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib sau mũi thứ nhất 1 tháng
Mũi thứ 3: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib sau mũi thứ hai 1 tháng
Mũi thứ 4: Tiêm vắc xin DPT (phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván) khi trẻ 18 tháng tuổi.